Không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu 2022?

Nghị định 123/2021 đã thay đổi nhiều mức phạt về các hành vi vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ. Đối với hành vi không có bằng lái xe máy thì sao? Phạt bao nhiêu nếu vi phạm?

Mục lục bài viết

  • Năm 2022, không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu?
  • Không có bằng lái có được đứng tên xe máy?
  • Không có bằng lái xe máy gây tai nạn, phạt thế nào?

Câu hỏi: Tôi thấy năm 2022 tăng nhiều mức phạt đối với các hành vi vi phạm giao thông đối với xe máy, không có bằng lái xe máy có bị tăng mức phạt không, nếu có thì tăng bao nhiêu?

Không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu 2022?

Chào bạn, chắc hẳn ai cũng biết không có bằng lái xe máy khi tham gia giao thông là một trong những hành vi vi phạm và sẽ bị xử phạt theo quy định. Từ năm 2022, mức phạt với hành vi này tăng hơn so với quy định trước đó.

Nghị định 123 / 2021 của nhà nước đã sửa đổi điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 100 / 2019 về mức phạt nếu không có bằng lái xe máy như sau :

Phạt tiền từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

Trước đây, mức phạt với các hành vi này tại Nghị định 100/2019 chỉ từ 800.000 đồng – 1.200.000 đồng

Như vậy, nếu không có bằng lái xe máy năm 2022 khi lưu thông trên đường, dân cư hoàn toàn có thể bị phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng .

khong co bang lai xe may phat bao nhieu
Không có bằng lái xe máy có thể bị phạt đến 02 triệu đồng. (Ảnh minh họa)

Không có bằng lái có được đứng tên xe máy?

Theo Điều 223 Bộ luật Dân sự năm ngoái, người được giao gia tài trải qua hợp đồng mua và bán, khuyến mãi ngay cho, trao đổi, cho vay hoặc hợp đồng chuyển quyền chiếm hữu khác theo lao lý thì có quyền sở hữu tài sản đó .
Như vậy hoàn toàn có thể thấy, sở hữu tài sản là một trong những quyền của công dân .
Ngoài ra, địa thế căn cứ Điều 10 Thông tư 58/2020 / TT-BCA, hồ sơ ĐK xe máy gồm có những loại sách vở sau :

1. Tờ khai đăng ký xe

2. Giấy tờ nguồn gốc xe

– Xe nhập khẩu : Tờ khai nguồn gốc xe xe hơi, xe gắn máy nhập khẩu
– Xe sản xuất, lắp ráp trong nước : Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện đi lại giao thông vận tải cơ giới đường đi bộ .

3. Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hoá đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu)

4. Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (có đầy đủ hông tin nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe).

Riêng với xe được miễn lệ phí trước bạ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế .
Cá nhân mua xe cần xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân của chủ xe hoặc Sổ hộ khẩu
Có thể thấy, công dân có quyền ĐK quyền sở hữu tài sản, sách vở ĐK xe không nhu yếu có bằng lái. Như vậy, không có bằng lái xe vẫn được ĐK chiếm hữu xe. Tuy nhiên để được phép lưu thông mà không vi phạm, chủ sở hữu xe máy vẫn phải có bằng lái xe .

Không có bằng lái xe máy gây tai nạn, phạt thế nào?

Theo lao lý xử phạt về Tội vi phạm lao lý về tham gia giao thông vận tải đường đi bộ tại Điều 260 Bộ luật hình sự năm ngoái, sửa đổi, bổ trợ năm 2017 :

Phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 – 05 năm nếu người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp:

– Làm chết người

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% -121%

– Gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng.

Phạt tù từ 03 – 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

– Không có giấy phép lái xe theo quy định;

– Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

– Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn…

Như vậy, nếu không có bằng lái xe mà gây tai nạn có thể bị phạt tù đến 10 năm.

Hieuluat vừa thông tin các vấn đề liên quan đến việc không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu? vừa giải đáp vướng mắc đi xe máy không chính chủ, lưu ý gì để không bị phạt? Nếu còn thắc mắc, hãy để lại câu hỏi để chúng tôi hỗ trợ bạn hoặc gọi đến hotline  19006199 để được tư vấn.

>> Mượn xe máy người khác lưu thông, cần lưu ý gì để không bị phạt?

Source: https://xemayquangngai.net
Chuyên mục: Kinh nghiệm

Có thể bạn thích

Khám phá các tiệm sửa xe máy mới nhất: Từ cơ bản đến nâng cao!

Khi những người yêu thích sửa xe máy cần tìm kiếm những cơ sở sửa …

Cách chọn đúng bộ đồ nghề sửa xe máy

Để có thể sửa chữa xe máy hiệu quả, bạn cần phải có một bộ …

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *